UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
TRƯỜNG THCS LẬP LỄ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY TẮC
Ứng xử của học sinh Trường THCS Lập Lễ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-HT ngày 12/9/2022
của Hiệu trưởng trường THCS Lập Lễ)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Qui tắc này qui định các chuẩn mực xử sự của toàn thể học sinh Trường THCS Lập Lễ.
Điều 2. Mục đích qui định Qui tắc ứng xử khi thực hiện nhiệm vụ của học sinh trường THCS Lập Lễ nhằm:
Qui định các chuẩn mực xử giao tiếp, ứng xử của học sinh, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, góp phần ngăn ngừa bạo lực học đường, hướng tới xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” vì một trường học hạnh phúc.
Là căn cứ quan trọng để đánh giá, xếp loại đạo đức học sinh và xếp loại thi đua các tập thể lớp trong nhà trường.
II. CHUẨN MỰC ỨNG XỬ CỦA HỌC SINH
Điều 3. Ứng xử đối với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường và khách đến trường.
3.1. Ứng xử trong chào hỏi, xưng hô, giới thiệu với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường, khách đến thăm, làm việc với nhà trường đảm bảo kính trọng, lịch sự, rõ ràng, ngắn gọn, đủ câu từ; không thô lỗ, cộc lốc, không rụt rè, không sử dụng các động tác cơ thể gây phản cảm như thè lưỡi, giơ tay, búng tay, đấm lưng nhau, trố mắt, hô to, hò hét, kéo dài giọng, chỉ trỏ, bình phẩm...
3. 2. Trong học tập, người học được phát huy chính kiến, bày tỏ quan điểm phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập. Đảm bảo nghiêm túc, trung thực không vi phạm quy chế kiểm tra, thi cử.
3.3. Khi hỏi, trả lời đảm bảo trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời ngắn gọn, rõ ràng, có thưa gửi, cảm ơn.
3.4. Khi mắc lỗi, làm phiền thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường cần có thái độ văn minh, tế nhị, chân thành, xin lỗi đúng lúc.
3.5. Khi chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của bản thân với thầy giáo, cô giáo và ngược lại đảm bảo chân tình, giản dị, cởi mở, thân mật, tôn trọng bí mật cá nhân, không khách sáo, cầu kỳ, giễu cợt.
Điều 4. Ứng xử đối với bạn bè.
4.1. Xưng hô đảm bảo thân mật, cởi mở, trong sáng, không cầu kỳ, kiểu cách; không gọi nhau, xưng hô bằng những từ chỉ dành để gọi những người tôn kính như ông, bà, cha, mẹ..., không gọi tên gắn với tên cha, mẹ, những khiếm khuyết ngoại hình hoặc đặc điểm cá biệt về tính cách…
4.2. Chào hỏi, giới thiệu, bắt tay nhau cần thân mật, trong sáng, không thô thiển, cục cằn, không làm ầm ĩ ảnh hưởng đến người xung quanh.
4.3. Khi thăm hỏi, giúp đỡ bạn bè cần chân thành, tế nhị, không che giấu khuyết điểm của nhau, không xa lánh; không coi thường người bị bệnh, tàn tật hoặc người có hoàn cảnh khó khăn; khi chúc mừng bạn phải vui vẻ, thân tình, không cầu kỳ, không gây khó xử.
4.4. Đối thoại, nói chuyện, trao đổi với bạn bè đảm bảo chân thành, thẳng thắn, cởi mở, ôn tồn, không cãi vã, chê bai, dè bỉu, xúc phạm, khua chân múa tay, nói tục, chửi thề, khạc nhổ... Biết lắng nghe tích cực và phản hồi mang tính xây dựng khi thảo luận, tranh luận.
4.5. Quan hệ với bạn khác giới đảm bảo tôn trọng, nhã nhặn, không sấn sổ, săn đón, điệu bộ quá trớn.
4.6. Chân thành giúp đỡ bạn trong học tập. Trong lớp tích cực cùng bạn thảo luận xây dựng bài.
Điều 5. Đối với gia đình.
5.1. Xưng hô, mời, gọi đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi người trong gia đình.
5.2. Khi đi,về; lúc ăn uống đảm bảo lễ phép,có chào mời, thưa gửi, xin phép. Khi được hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ nhàng, rõ ràng. Không khích bác, công kích, lên án ông bà, cha mẹ và người hơn tuổi.
5.3. Trong quan hệ với anh chị em trong gia đình đảm bảo trật tự họ hàng, quan tâm chăm sóc, nhường nhịn, giúp đỡ, chia sẻ, an ủi chân thành.
5.4. Khi có khách đến nhà đảm bảo chào hỏi lễ phép, tiếp khách chân tình, cởi mở, lắng nghe.
5.5. Trong công việc gia đình cần làm việc chăm chỉ, vừa sức, không cãi cọ, cau có khi bị nhắc nhở.
Điều 6. Ứng xử đối với thôn, xóm, nơi cư trú, nơi công cộng
6.1. Trong giao tiếp đảm bảo đúng mực, lịch sự, lễ phép; ân cần giúp đỡ; hỏi thăm, chia sẻ chân tình, không cãi cọ, xích mích, trả thù vặt.
6.2. Trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng sự yên tĩnh chung, không gây mất trật tự an ninh, không gây ồn ào, mất vệ sinh chung.
6.3. Ứng xử trong thực hiện nghĩa vụ công dân phải chấp hành nghiêm chỉnh, không vi phạm các quy định đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.
6.4. Ở nhà trường khi tham gia sinh hoạt chung đảm bảo đúng giờ, tác phong nhanh nhẹn, không hò hét, hô gọi nhau ầm ĩ; ở nơi công cộng đảm bảo nếp sống văn minh, không xô đẩy, chen lấn, không khạc nhổ, vứt rác bừa bãi; không đi, đứng, trèo, ngồi lên lan can, bàn học...
6.5. Ứng xử khi có mặt trong khu vực công cộng như đường phố, nhà ga, bến xe…, đảm bảo cử chỉ, hành động lịch thiệp; nói xin lỗi khi làm phiền và cảm ơn khi được giúp đỡ; không làm ồn, ngó nghiêng, chỉ trỏ, bình phẩm người khác. Không vi phạm các nội quy, quy định chung ở nơi công cộng.
6.6. Khi đến các cơ quan, công sở để giao dịch, liên hệ công việc đảm bảo thái độ lễ phép, lịch sự, thẳng thắn, mạch lạc; không luồn cúi, gây mất trật tự; nhã nhặn khi hỏi và cảm ơn khi được phục vụ.
Điều7. Ứng xử ở trong lớp học, trường học.
7.1.Trong thời gian ngồi nghe giảng trong lớp học đảm bảo tư thế, tác phong nghiêm túc, tôn trọng thầy giáo, cô giáo và bạn cùng lớp; không làm các cử chỉ như: vò đầu, gãi tai, ngoáy mũi, quay ngang ngửa, phát ngôn tùy tiện, nhoài người, gục đầu; không sử dụng phương tiện liên lạc cá nhân...
7.2. Khi cần mượn, trả đồ dùng học tập đảm bảo thái độ nghiêm túc, lời nói nhẹ nhàng, không làm ảnh hưởng đến giờ học.
7.3. Khi trao đổi, thảo luận về nội dung bài giảng đảm bảo thái độ cầu thị, tôn trọng ý kiến người khác, không gay gắt, chê bai, mỉa mai những ý kiến khác với ý kiến bản thân.
7.4. Ứng xử trước khi kết thúc giờ học đảm bảo tôn trọng thầy, cô giáo, không nôn nóng gấp sách vở, rời chỗ ngồi để ra chơi, ra về; đảm bảo trật tự, không xô đẩy bàn ghế.
7.5. Có ý thức bảo vệ CSVC nhà trường, luôn giữ gìn vệ sinh lớp học và trường học sạch sẽ, sử dụng tiết kiệm điện, nước.
Điều 8. Đối với những bất đồng, mẫu thuẫn.
8.1. Mọi vướng mắc với nhau phải nhờ giáo viên chủ nhiệm hoặc các thầy cô giáo trong trường giải quyết.
8.2. Khi giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn phải từ tốn, không manh động, có lý có tình, không kiêu căng, thách thức, hiếu thắng; biết lắng nghe tích cực và góp ý mang tính xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết.
Điều 9. Ứng xử trên mạng xã hội
9.1. Thực hiện biện pháp tự quản lý, bảo mật tài khoản mạng xã hội và nhanh chóng thông báo tới các cơ quan chức năng, nhà cung cấp dịch vụ khỉ tài khoản tổ chức, cá nhân bị mất quyền kiểm soát, bị giả mạo, lợi dụng và sử dụng vào mục đích không lành mạnh, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
9.2. Chia sẻ những thông tin có nguồn chính thống, đáng tin cậy
9.3. Không đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác; sử dụng ngôn ngữ phản cảm, vi phạm thuần phong mỹ tục; tung tin giá, tin sai sự thật; quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép... gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội.
9.4. Khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá chủ trương chính sách của nghành giáo dục, các hoạt động giáo dục của nhà trường.
9.5.Vận động người thân trong gia đình, bạn bè, những người xung quanh tham gia giáo dục, bảo vệ trẻ em, trẻ vị thành niên sử dụng mạng xã hội một cách an toàn, lành mạnh.
Điều 10. Tổ chức thực hiện.
Giáo viên chủ nhiệm các lớp chịu trách nhiệm phổ biến quy tắc này tới toàn thể học sinh của lớp mình.
Các thầy cô giáo bộ môn, giáo viên trực ban, đội trực sao đỏ hàng ngày theo dõi việc thực hiện quy tắc ứng xử của học sinh.
Quy tắc này áp dụng từ ngày tháng 09 năm 2022 và là một trong các căn cứ để đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật học sinh hàng năm.
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
Đào Văn Thảo